Sự kiện giai đoạn lịch sử VN ...1975-2000-2007
ĐẠI SỰ KÝ 1975 - 1991
(Dùng cho Hồi ức và Suy nghĩ)
1975
01.02
TNS M. Mansfield báo cáo trước Quốc hội Mỹ sau khi đi thăm Trung Quốc về: Trung Quốc tán thành để 2 nước Việt Nam tiếp tục tồn tại. Trung Quốc cho rằng một nước Campuchia thống nhất trung lập là điều chủ yếu trong một Đông Dương ổn định.
17.04
Giải phóng PhnomPenh.
30.04
Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. Giải phóng Sài gòn.
04.05
Quân Polpot tấn công đảo Phú Quốc và từ đó liên tiếp tấn công biên giới trên bộ và trên biển của ta.
05.05
H. Kissinger: với việc mất Việt Nam, sẽ có sự sắp xếp lại lực lượng quan trọng ở Đông Nam Á, Campuchia và Lào sẽ là chư hầu của Hà Nội, còn Thái Lan và Inđônêxia sẽ tự động liên minh với Việt Nam. Trung Quốc sẽ giữ không cho Việt Nam có bất kỳ hành động quyết liệt nào.
?.05
Thông điệp miệng của ta nhờ Liên Xô chuyển tới Mỹ tỏ ý muốn hai bên có quan hệ tốt.
12.06
Mỹ gửi đến Đại sứ quán ta tại Paris thông điệp: “Về nguyên tắc, Mỹ không hận thù gì Việt Nam, đề nghị trên cơ sở đó tiến hành bất cứ quan hệ nào giữa hai bên. Mỹ sẵn sàng nghe bất cứ gợi ý nào đó Việt Nam đưa ra”.
11.07
Thông điệp ta trả lời: nhắc Mỹ nghĩa vụ đóng góp hàn gắn vết thương chiến tranh.
10.07 và 05.09
Tiếp xúc giữa bí thư thứ nhất ĐSQ Việt Nam Đỗ Thanh và bí thư thứ nhất ĐSQ Mỹ Pratt ở Paris.
27-29/07
Đoàn đại biểu Đảng Lao động Việt Nam do Bí thư thứ nhất Lê Duẩn dẫn đầu đi thăm Campuchia.
09.08
Vụ Watergate – Nixon từ chức. Phó tổng thống G.Ford lên thay.
11.08
Tại Hội đồng Bảo an, Mỹ phủ quyết Việt Nam vào LHQ
07.12
G. Ford công bố “học thuyết Thái Bình Dương mới” gồm 6 phương hướng chính: sức mạnh Mỹ đã cân bằng lực lượng ở Thái Bình Dương, liên minh với Nhật, bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc, quan hệ mạnh với ASEAN, giải quyết xung đột khu vực, hợp tác kinh tế trong vùng.
21.12
Đoàn hạ nghị sĩ Mỹ do G. V. Montogomery vào Hà Nội nhận 3 bộ hài cốt giặc lái Mỹ. Thủ tướng Phạm Văn Đồng tiếp đoàn.
tháng 12
H. Kissinger phát biểu ở Paris sau khi đi thăm Trung Quốc: Mỹ đang tính toán việc sử dụng Trung Quốc để hạn chế ảnh hưởng của Việt Nam ở khu vực.
1976
10.01
Mỹ thông qua Liên Xô thăm dò việc tiếp xúc với ta, song khẳng định không thực hiện Điều 21 (bồi thường chiến tranh)
26.03
H. Kissinger gửi công hàm cho bộ trưởng ngoại giao ta: Mỹ sẵn sàng thảo luận với Việt Nam để phát triển quan hệ mới giữa hai nước.
10.04
Bộ trưởng Ngoại giao ta trả lời: nêu lại những vấn đề tồn tại giữa hai nước (điều 21 và vấn đề MIA). Trên cơ sở giải quyết những vấn đề đó sẽ bình thường hoá quan hệ với Mỹ.
07.05
Tổng thống G. Ford bác kiến nghị của quốc hội Mỹ yêu cầu tạm thời ngừng cấm vận buôn bán với Việt Nam trong 6 tháng.
08.05
Công hàm của ngoại trưởng Mỹ H. Kissinger gửi Ngoại trưởng Nguyễn Duy Trinh: sẵn sàng mở cuộc thảo luận về việc thiết lập mối quan hệ mới giữa hai nước, song chỉ khi nào vấn đề MIA được giải quyết về thực chất thì mới có tiến bộ đi tới bình thường hoá quan hệ.
19.06
Thông điệp của BNG ta phê phán Mỹ “đơn phương tuyên bố xoá bỏ Hiệp định”, lẩn tránh nghĩa vụ đối với điều 21 đồng thời lại đòi Việt Nam thi hành điều 8b của Hiệp định: nhắc lại lập trường ta gắn 2 vấn đề với nhau. Bước đầu sẵn sàng gặp đại diện Mỹ ở Paris để trao đổi ý kiến.
19.07
Mỹ gửi thông điệp trả lời đồng ý mở cuộc thảo luận tại Paris giữa người thứ 2 của hai sứ quán
01.08
Ta trao trả Mỹ tất cả 27 người Mỹ bị kẹt lại ở Nam Việt Nam sau ngày 30.4.75
27.08
Thông điệp của ta gửi Mỹ xác định người gặp (tham tán Trần Hoàn) và nói gặp (luân phiên giữa hai sứ quán tại Paris).
Tháng 11
Tổng tuyển cử Mỹ – Jimmy Carter (Dân chủ) trúng cử Tổng thống
Tháng 12
Đại hội IV với luận điểm “3 giòng thác cách mạng trong thế tiến công”
1977
06.01
Mỹ thông qua Liên Xô đưa ra kế hoạch 3 bước bình thường hoá quan hệ với Việt Nam: Việt Nam cho biết tin về MIA ở Việt Nam; Mỹ chấp nhận Việt Nam vào LHQ và sẵn sàng lập quan hệ ngoại giao cũng như bắt đầu buôn bán với Việt Nam; Mỹ có thể đóng góp khôi phục Việt Nam bằng cách phát triển buôn bán, cung cấp thiết bị và các hình thức hợp tác kinh tế khác.
11.01
Ngoại trưởng C.Vance: Việc tiến tới bình thường hoá quan hệ Mỹ - Việt Nam là phù hợp với lợi ích của hai nước.
03.3
Chính quyền J. Carter quyết định nới lỏng cấm vận với Việt Nam.
09.03
Mỹ cho phép công dân Mỹ đi thăm Việt Nam, Campuchia, Bắc Triều Tiên, Cuba, kể từ 18.3.77.
17.03
Uỷ ban của tổng thống Mỹ do Leonard Woodcock dẫn đầu sang thăm Việt Nam.
30.04
Polpot bắt đầu chiến tranh biên giới chống ta.
03-04.05
Vòng 1 đàm phán Việt Nam – Mỹ tại Paris về bình thường hoá quan hệ hai nước: Mỹ đề nghị lập ngay quan hệ ở cấp đại sứ, trao đổi sứ quán có quan hệ lãnh sự; Mỹ không cản Việt Nam vào LHQ; Mỹ có khó khăn về mặt pháp luật nên không thực hiện Điều 21 được mà hứa sẽ thực hiện khi có quan hệ, bỏ cấm vận buôn bán và xét viện trợ nhân đạo.
02-03.06
Vòng 2 đàm phán Việt – Mỹ tại Paris. Mỹ nêu lại các đề nghị đã nói ở vòng 1.
19-20.12
Vòng 3 đàm phán Việt Nam – Mỹ tại Paris, Mỹ đề nghị nếu hai bên chưa lập quan hệ ngoại giao đầy đủ thì có thể lập Phòng quyền lợi (Interest Section), nhưng như thế thì chưa bỏ cấm vận được. Song ta vẫn giữ lập trường “cả gói” 3 vấn đề: quan hệ ngoại giao, bồi thường và MIA.
-tháng 12
Liên Xô đưa quân vào Afghanistan - đỉnh cao của quá trình Liên Xô bành trướng, cả thế giới bên ngoài.
31.12
Chính quyền Polpot đơn phương cắt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
1978
08.01
Z.Brezinski: Điều lý thú là đây là trường hợp đầu tiên của một cuộc chiến tranh qua tay người khác (proxy war) giữa Liên Xô và Trung Quốc, Việt Nam được Liên Xô ủng hộ và Campuchia được Trung Quốc ủng hộ.
05.05
Phó tổng thống Mỹ W.Mondale phát biểu khi đi thăm 5 nước ASEAN: “Mỹ sẽ đẩy mạnh việc bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc vì nó giữ thế ổn định khu vực: Chính sách của Trung Quốc ở Đông Nam Á về một số mặt là song hành với Mỹ. Mỹ đã đưa ra đề nghị hợp lý với Việt Nam và vẫn giữ lập trường thiết lập quan hệ mà không có điều kiện tiên quyết. Họ vẫn giữ lập trường là Mỹ trước hết phải cam kết viện trợ. Nhân dân, Quốc hội và chính quyền Mỹ không cho phép làm điều đó.”
11.05
R.Oakley, trợ lý ngoại trưởng Mỹ: “Việt Nam, với 50 triệu dân, là quốc gia cộng sản lớn thứ 3 trên thế giới và mạnh nhất về quân sự ở Đông Nam Á. Thái độ Việt Nam với các nước khác là quan trọng trong các thập niên tới. Quan hệ ngoại giao và sự có mặt của Mỹ ở Hà Nội có thể phục vụ lợi ích bạn bè Mỹ ở châu Á cũng như lợi ích của Mỹ và Việt Nam.”
19.05
Đặng Tiểu Bình tuyên bố: “Trung Quốc là NATO phương Đông” (có công giữ 40 sư đoàn Liên xô tại biên giới Xô-Trung), “Việt Nam là Cuba phương Đông.”
29.06
Việt Nam tham gia khối COMEON.
05.07
Thứ trưởng ngoại giao Phan Hiền nói tại Tokyo: Việt Nam sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Mỹ không có điều kiện tiên quyết.
20.05 (7?)
Brezinski cố vấn an ninh của tổng thống Mỹ đi thăm Trung Quốc.
27.07
Nghị quyết TƯ.09 (khoá IV): Trung Quốc là kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm nhất. Mỹ là kẻ thù cơ bản và lâu dài, quyết tâm đánh đổ chế độ diệt chủng Polpot.
21.08
Đoàn 7 hạ nghị sĩ Mỹ do G.V.Montgomery sang Việt Nam về vấn đề MIA.
22-27.09
Vòng 1 đàm phán Việt Nam – Mỹ (Nguyễn Cơ Thạch – R.Holbrooke) tại New york. Ta chấp nhận đề nghị của Mỹ đưa ra tháng 5.77, tức là bình thường hoá quan hệ không điều kiện. Việc ta chuyển đổi lập trường quá muộn nên không đem lại kết quả.
Holbrooke nói: Mỹ coi trọng châu Á lo sợ việc Liên Xô đã cản trở Cam Ranh.
01.10
Việt Nam tuyên bố bác đề nghị của Polpot ngày 29.9.98, đòi Campuchia ngừng bắn và rút khỏi biên giới trước rồi mới có thể bắt đầu thương lượng.
03.11
Việt Nam và Liên Xô ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác.
30.11
R. Oakley gặp Trần Quang Cơ tại Nữu ước nói: Mỹ không thay đổi lập trường bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, nhưng phải chậm lại vì cần làm rõ 3 vấn đề Campuchia, hiệp ước Việt – Xô và vấn đề người di tản Việt Nam.
15.12
Trung Quốc và Mỹ ra thông cáo chung chínn thức công nhận nhau và thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày 1.1.79.
16.12
M.Mansfield đại sứ Mỹ ở Nhật: “chỉ sau khi những khó khăn giữa Trung Quốc và Việt Nam được giải quyết mới có lý do chính đáng để hy vọng giaỉ quyết quan hệ ngoại giao Mỹ - Việt Nam.”
1979
07.01
Ta giúp bạn đánh đuổi Polpot và giải phóng PhnomPenh.
11.01
Thành lập nước CHND Campuchia.
29.01 – 04.02
Đặng Tiểu Bình đi thăm chính thức Mỹ, Hội đàm J. Carter - Đặng
16.02
Carter nêu 6 nguyên tắc sử xự khi Trung Quốc xâm lược Việt Nam: không can thiệp trực tiếp, khuyến khích các bên kiềm chế, Việt Nam rút quân khỏi Campuchia và Trung Quốc rút quân khỏi Việt Nam; xung đột không đe doạ lợi ích trước mắt của Mỹ; không vì Việt Nam xâm lược Campuchia mà đặt lại vấn đề bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc; quyền lợi đồng minh của Mỹ không bị đe doạ.
17.02
Trung Quốc tấn công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới phía Bắc nước ta. “Dạy cho Việt Nam một bài học” (lời Đặng Tiểu bình).
17.02
Bộ ngoại giao Mỹ ra tuyên bố phản đối cả 2 cuộc xâm lược (Việt Nam vào Campuchia, Trung Quốc vào Việt Nam) và kêu gọi 2 bên rút quân ngay.
18.02
Chính phủ Liên Xô ra tuyên bố phản đối Trung Quốc xâm lược Việt Nam.
19.02
Ký hiệp ước hoà bình, Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam – Campuchia tại PhnomPenh.
Cuối tháng 2
Đặng nói với các nhà báo ở Bắc Kinh: “Chúng tôi có thể dung thứ việc Liên Xô có ở Việt Nam 70% ảnh hưởng, miễn là 30% còn lại dành cho Trung Quốc”. !!!
05.03
Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Tháng 3
Trung Quốc tuyên bố huỷ Hiệp ước Hữu nghị, đồng minh tương trợ Trung – Xô ký 15.2.1950 giữa Chu Ân Lai và Krourchev dịp Mao thăm Liên Xô.
Tháng 4
Đàm phán vòng 1 Việt Nam - Trung Quốc tại Hà Nội
Tháng 4
L. Breinev làm TBT. Đại hội ĐCS Liên Xô thứ 26
07.10
Sihanouk gửi 2 thư và 1 điện (ngày 7, 23/10 và 11/11). Ta không trả lời.
Tháng 10
Bộ Ngoại Giao phát hành cuốn “Sự thật về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trong 30 năm qua”.
10.12
LHQ quyết định vẫn để Khmer đỏ giữ ghế của Campuchia tại LHQ.
1980
05.01
Hội nghị ngoại trưởng 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 1 tại PhnomPenh. Đàm phán vòng 2 Việt Nam - Trung Quốc tại Bắc Kinh. Không kết quả. Trung Quốc cắt cầu đàm phán. Từ đó đến cuối năm 1988, ta nhiều lần gửi công hàm hoặc thư đề nghị nối lại đàm phán, song Trung Quốc đều bác bỏ.
29.7
Đại sứ Mỹ ở Thái Abramowitz: Mỹ không bao giờ công nhận chế độ Polpot; tuy nhiên gạt Polpot ra khỏi LHQ chỉ càng làm tăng vị thế của Việt Nam. Quan điểm của Mỹ và Trung Quốc về Campuchia có khác nhau. Mỹ nhìn vấn đề về mặt chiến lược, đặc biệt lo ngại biên giới Campuchia - Thái Lan.
1981
19.01
Tổng thống mới R.Reagan: Quan hệ Mỹ – Trung dưới thời Carter là không có lợi. Mỹ phải trả giá.
19.02
Đại sứ Mỹ ở Thái Abramowitz trao ta bản ghi nhớ: Đáng tiếc Việt Nam, Liên Xô đã phá vỡ ổn định, ngạc nhiên việc Việt Nam cho Liên Xô sử dụng cảng Cam Ranh: không hài lòng việc giải quyết vấn đề MIA trong 2 năm rưỡi qua.
18.05
Nghị quyết 39 BCT: đấu tranh chống chủ nghĩa Mao trên mọi hình thái của nó; chống chủ nghĩa bành trướng bá quyền nước lớn; liên minh và hợp tác toàn diện với Liên Xô.
13.07
Hội nghị quốc tế về Campuchia ở Nữu ước. Ngoại trưởng Mỹ A.Haig nói Mỹ không có ý định bình thường hoá quan hệ với Việt Nam còn đang chiếm đóng Campuchia, làm mất ổn định Đông Nam Á.
12.12
Đặng Tiểu Bình tuyên bố với nghị sĩ Italia Colombo: “Cả Mỹ và Liên Xô đều là những tên bá quyền”. Từ đó Trung Quốc chuyển từ “chống bá quyền Liên Xô” sang “chống bá quyền” của “hai siêu”.
1982
14.01
Sứ quán Mỹ ở Bangkok gửi message cho ta qua Lê Văn Hoá: Mỹ muốn một giải pháp chính trị về Campuchia. Mỹ không nhấn việc đòi Việt Nam rút quân ngay, rút hết mà chỉ đàm phán rút một phần và có 1 lịch rút quân. Một nước Việt Nam độc lập với Liên Xô và Trung Quốc là phù hợp với lợi ích của Mỹ. Muốn biết ý kiến Việt Nam về lực lượng giữ gìn hoà bình của LHQ.
16-17.02
Hội nghị 3 ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 5 tại Vientiane.
24.03
Brejnev tuyên bố ở Taskent: Liên Xô chưa hề phủ nhận chế độ xã hội chủ nghĩa đang tồn tại ở Trung Quốc. Mong muốn cải thiện quan hệ với Trung Quốc.
07.07
Hội nghị 3 ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 6 tại TP. Hồ Chí Minh tuyên bố: Việt Nam và Campuchia thoả thuận đi bước trước, quyết định sẽ rút một số quân Việt Nam khỏi Campuchia trong tháng 7.82 và có thể xem xét rút thêm căn cứ vào tình hình biên giới Campuchia – Thái và sự đáp ứng của Thái Lan.
02.10
Đàm phán Xô - Trung lần thứ nhất. Trung Quốc đưa ra 5 điểm về Campuchia và quan hệ Trung Quốc - Việt Nam: Việt Nam tuyên bố rút quân vô điều kiện khỏi Campuchia; nếu Việt Nam quyết định rút hết quân khỏi Campuchia thì sau đợt rút quân đầu, Trung Quốc sẵn sàng đàm phán với Việt Nam về bình thường hoá quan hệ.
?.10
R.Childress, cố vấn chính trị–quân sự Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ nói với Nguyễn Cơ Thạch: đề nghị đoàn chuyên viên cấp cao nhất vào Việt Nam để thảo luận vấn đề MIA. Mỹ không muốn Việt Nam rút quân Campuchia để Polpot quay trở lại.
10.11
Brejnev chết. Trung Quốc cử ngoại trưởng Hoàng Hoa sang viếng. Khi đi Đặng dặn: phải khéo léo nói quan hệ hai nước xấu đi từ sau năm 50 để chỉ Kroutchev, từ sau năm 65 xấu đến mức nghiêm trọng để chỉ Brejnev; tránh nói tên.
1983
23.02
Hội nghị cấp cao Việt Nam – Lào – Campuchia họp ở Viêng chăn. Tuyên bố của Việt Nam và Campuchia: hàng năm sẽ rút một số quân Việt Nam khỏi Campuchia; tất cả quân tình nguyện Việt Nam sẽ rút hết về nước khi mối đe doạ đối với CHND Campuchia chấm dứt.
01.03
Đàm phán Xô - Trung lần thứ 2. Trung Quốc nêu việc Việt Nam chiếm đóng Campuchia là 1 trong 3 trở ngại cho bình thường hoá quan hệ Trung – Xô.
01.03
Bộ Ngoại Giao Trung Quốc: Việt Nam rút đơn vị đầu tiên khỏi Campuchia, Trung Quốc sẽ nối lại đàm phán.
12.04
Hội nghị bất thường 3 ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia tại PhnomPenh tuyên bố rút quân Việt Nam lần thứ 2 vào tháng 5.83. Rút 1 binh đoàn.
02.05
Lễ tiễn quân tình nguyện Việt Nam rút đợt 2.
19-20.07
Hội nghị ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 7 tại PhnomPenh khẳng định: quân tình nguyện Việt Nam sẽ được rút hết khỏi Campuchia khi Trung Quốc chấm dứt đe doạ.
1984
28-29.04
Hội nghị ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 8 tại Vientiane.
Tháng 4
Chiến dịch mùa khô đánh vào các Khmer đỏ trên đường biên giới Campuchia - Thái Lan.
21-23.06
Đợt rút quân thứ 3 của quân tình nguyện Việt Nam khỏi Campuchia.
1985
Liên Xô: Gorbachov lên, bắt đầu điều chỉnh chính sách đối nội, ngoại. Nhiều lần nói mong muốn cải thiện, quan hệ Xô - Trung, song không đả động đến “3 trở ngại”, đặc biệt là việc rút quân Việt Nam khỏi Campuchia.
08.01
Nguyễn Cơ Thạch thư cho Ngô Học Khiêm đề nghị nối lại đàm phán.
28-29.01
Hội nghị ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 10 tại TP. Hồ Chí Minh tuyên bố: quân đội Việt Nam sẽ tiếp tục rút dần hàng năm và sẽ rút hết khỏi Campuchia vào năm 1990.
21.01
Ngô Học Khiêm thư trả lời: sau khi Việt Nam công khai cam kết và thực hiện rút quân khỏi Campuchia thì đàm phán mới có ý nghĩa thực tế.
23.01
Ngoại trưởng Trung Quốc Ngô Học Khiêm đi các nước Đông Nam Á. Khi đến Singapore nói: “Trung Quốc sẽ “dạy cho Việt Nam bài học thứ hai”.
02.04
Đợt rút quân thứ 4 của Việt Nam khỏi Campuchia.
15.05
Thứ trưởng ngoại giao Mỹ Armacost: Về vấn đề Campuchia, Mỹ sẽ để ASEAN, Trung Quốc đi trước, Mỹ muốn dùng vấn đề Campuchia để ngăn Trung Quốc và Liên Xô cải thiện quan hệ.
1986
23-24.01
Hội nghị ngoại trưởng Việt Nam – Lào – Campuchia lần thứ 12 tại PhnomPenh.
07-10.04
Đàm phán Xô - Trung vòng 8 tại Matxcơva, Trung Quốc vẫn nêu “3 trở ngại”, Liên Xô đề nghị gặp cấp cao (Gorbachov - Đặng). Trung Quốc từ chối.
28.05
Đợt rút quân tình nguyện Việt Nam thứ 5 khỏi Campuchia.
08.07
Nghị quyết 32 BCT: chuyển sang giai đoạn đấu tranh mới dưới hình thức cùng tồn tại hoà bình với Trung Quốc, ASEAN, Mỹ; giải quyết hoà bình vấn đề Campuchia.
28.07
Diễn văn của Gorbachov ở Vladivodstock nêu những nét lớn của chính sách đối ngoại mới của Liên Xô đối với châu Á - Thái Bình Dương: xích dần lại với Trung Quốc, giải quyết “3 trở ngại” để bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (rút quân khỏi Afghanistan, chấm dứt xung đột biên giới Xô - Trung, giải quyết vấn đề Campuchia). Với Mỹ, Liên Xô có thể có “cử chỉ đáp ứng” (responsive gesture) về vịnh Cam Ranh nếu Mỹ rút các căn cứ quân sự ở Philippin.
05-15.10
Vòng 9 đàm phán Xô - Trung tại Bắc Kinh. 70% thời gian bàn vấn đề Campuchia.
19.10
Liên Xô bắt đầu rút quân khỏi Afghanistan.
Tháng 12
Đại hội VI. Nguyễn Văn Linh được bầu làm TBT. Đỗ Mười làm thủ tướng. Sửa Lời nói đầu của Điều lệ Đảng, xoá chỗ nói về Trung Quốc là “kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm nhất”.
1987
07.02
Vòng 10 đàm phán Xô - Trung tại Matxcơva. Trung Quốc lại nêu “3 trở ngại” cho việc bình thường hoá quan hệ Trung – Xô, trở ngại lớn nhất là việc “Việt Nam xâm lược Campuchia”.
Đầu th. 3
Ngoại trưởng Liên Xô Schevarnadzé đến PhnomPenh thúc đẩy giải quyết vấn đề Campuchia.
26.03
Bộ Ngoại Giao thành lập CP87 chuyên trách nghiên cứu giải pháp Campuchia và vấn đề bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc.
19-20.04
Lê Đức Thọ gặp Hunxen, Heng Somrin và Chia Xim ở PhnomPenh, khuyên Campuchia thoả hiệp với diệt chủng Polpot, thực hiện “giải pháp Đỏ”.
08.05
Họp BCT về vấn đề Campuchia (sau khi Lê Đức Thọ đi PhnomPenh, trước khi TBT Linh đi Liên Xô.
20.05
Bộ Ngoại giao kiến nghị BCT sửa Lời nói đầu của Hiến pháp chỗ nói về Trung Quốc (đến 27.8.88 mới thực hiện).
10.06
Phó tổng thư ký LHQ Ahmed chuyển tới ta 4 điểm của Đặng Tiểu Bình.
17.06
Hunxen (đi thăm Lào) nói với Ngoại trưởng Lào Phun: muốn liên hiệp với phái Polpot không có Polpot hơn là với Sihanouk với lý lẽ là bọn Polpot có lực lượng nhưng không có thế chính trị, còn Sihanouk ngược lại không có lực lượng nhưng có thế chính trị.
26.06
Nguyễn Cơ Thạch gặp đại sứ Trung Quốc chuyển thông điệp miệng của Thủ tướng Phạm Văn Đồng gửi lãnh đạo Trung Quốc đề nghị mở đàm phán bí mật hai nước.
29.07
Thông cáo chung Việt Nam – Inđônêxia sau cuộc gặp Nguyễn Cơ Thạch – Mochtar tại TP. HCM. Thoả thuận dùng hình thức “cocktail party” để các bên liên quan gặp nhau bàn giải pháp Campuchia.
22.08
Thư của Ngô Học Khiêm gửi Nguyễn Cơ Thạch nói Trung Quốc chưa thể trả lời thông điệp của ta vì Trung Quốc không muốn chấp nhận việc đã rồi ở Campuchia.
27.08
Chính phủ CHND Campuchia công bố chính sách 5 điểm về hoà hợp dân tộc.
02.10
Thông điệp miệng của ta nhờ Liên Xô chuyển cho Trung Quốc nhân cuộc gặp vòng 11 Liên Xô - Trung Quốc tại Mạctưkhoa ngày 6.10.
06.10
Đàm phán vòng 11 Xô - Trung tại Bắc Kinh. Đưa công khai việc bàn vấn đề Campuchia vào thông cáo báo chí.
29.11
Đợt rút quân thứ 6 của quân tình nguyện Việt Nam khỏi Campuchia.
12.12
Hội đàm Hunxen – Sihanouk lần thứ 1 tại Fère-en-Taidenois (Pháp). Thông cáo chung thoả thuận: giải quyết xung đột Campuchia bằng biện pháp chính trị; vấn đề Campuchia do nhân dân Campuchia giải quyết; triệu tập Hội nghị quốc tế để bảo đảm thoả thuận giữa các bên Campuchia. Gặp lại vòng 2 ở Paris và vòng 3 ở Bình Nhưỡng.
22.12
Việt Nam và Campuchia tán thành gợi ý của Liên Xô để Liên Xô gửi thông điệp cho ngoại trưởng Trung Quốc đề nghị Liên Xô cùng Trung Quốc dàn xếp một cuộc gặp giữa CHND Campuchia và Khmer Đỏ, Trung Quốc không đáp ứng.
30.12
BCT quyết định đổi mới quan hệ giữa ta với Lào và Campuchia, rút chuyên gia, cố vấn ta ở Lào và Campuchia giải tán đoàn chuyên gia Việt Nam ở Campuchia.
1988
20-22.01
Vòng 2 Hunxen – Sihanouk tại Paris. Không có thông cáo chung. Hai bên nhất trí: chế độ chính trị ở Campuchia do nhân dân Campuchia quyết định qua tổng tuyển cử có giám sát quốc tế; triệu tập hội nghị quốc tế về Campuchia theo kiểu Hội nghị Genève 1954 về Đông Dương.
20-29.01
Cuba, Angola và trợ lý ngoại trưởng Mỹ họp ở Luanda đã thoả thuận việc rút toàn bộ quân Cuba khỏi Angola.
01.02
Thư Sihanouk gửi thủ tướng Phạm Văn Đồng: Mối quan tâm luôn luôn giành cho việc khôi phục quan hệ hữu nghị hai nước láng giềng anh em chúng ta. Như vậy thì giải pháp này sẽ tới gần.
08.02
Gorbachov tuyên bố quân đội Liên Xô sẽ rút khỏi Afghanistan trong 10 tháng kể từ ngày 15.5.88.
14-16.03
Đụng độ giữa hải quân Việt Nam và hải quân Trung Quốc ở Trường Sa.
20.05
Nghị quyết 13 BCT: giải quyết vấn đề Campuchia trước 1990, phấn đấu bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc.
26.05
Bộ Ngoại Giao Việt Nam tuyên bố rút quân đợt 7 gồm 50.000 quân và Bộ Tư lệnh quân tình nguyện; số quân còn lại sẽ rút sâu vào 30km tronglãnh thổ Campuchia dọc biên giới Campuchia - Thái Lan.
Cuối th.5
Họp cấp cao Xô - Mỹ Gorbachov – Reagan tại Matxcơva, có bàn vấn đề Campuchia.
13-20.06
Đàm phán Xô - Trung tại Matxcơva. Hai bên bàn tỉ mỉ vấn đề Campuchia. Liên Xô rút ra 5 điểm đồng với Trung Quốc về vấn đề Campuchia.
28.06
Quốc hội ra nghị quyết sửa Lời nói đầu của Hiến pháp (bỏ câu “Trung Quốc là kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm nhất”). Chính thức thông qua ngày 27.8.88.
15.07
Nguyễn Cơ Thạch gặp đại sứ Trung Quốc nêu một loạt biện pháp làm giảm căng thẳng quan hệ hai nước, đề nghị hai bên nối lại đàm phán ở bất cứ cấp nào.
25-26.07
Họp JIM 1 (Jakarta Infornal Meeting) tại Bô-go (Inđônêxia). Cuộc họp tiến hành làm 2 bước: bước đầu chỉ có 4 phái Campuchia; bước sau có thêm Việt Nam, Lào và 6 nước ASEAN. Mục đích: tạo một khuôn khổ cho các cuộc thảo luận không chính thức, giữa các bên liên quan trực tiếp và các nước hữu quan trong việc tìm kiếm một giải pháp toàn diện, đúng đắn và lâu dài cho vấn đề Campuchia. Cuộc họp đã khẳng định 2 vấn đề then chốt: việc rút quân Việt Nam trong khuôn khổ một giải pháp chính trị và việc ngăn chặn sự trở lại của chế độ diệt chủng Polpot.
07.11
Vòng 3 Hunxen – Sihanouk tại Paris. Chủ yếu bàn chương trình nghị sự họp cấp cao 3 bên (Hunxen – Sihanouk – Son San ngày 8.11.88).
01.12
Hoàn thành đợt rút quân Việt Nam thứ 7 khỏi Campuchia gồm 50.000 quân và Bộ Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam ở Campuchia.
1989
05.01
TBT Nguyễn Văn Linh dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng và Chính phủ Việt Nam đi PhnomPenh dự lễ kỷ niệm 10 năm Quốc khánh CHND Campuchia.
06.01
Tuyên bố của Nguyễn Văn Linh và của Heng Somrin là sẽ rút hết quân Việt Nam khỏi Campuchia trong khuôn khổ một giải pháp chính trị vào tháng 9.89.
09.01
Cuba bắt đầu rút quân khỏi Angola theo Hiệp định 12.8.88 giữa Cuba, Angola và Nam Phi.
09.01
Ngoại trưởng Thái Siddhi Savetsila đến Hà Nội.
16-19.01
Đàm phán Việt Nam - Trung Quốc cấp thứ trưởng ở Bắc Kinh về vấn đề Campuchia và vấn đề bình thường hoá quan hệ hai nước.
01.02
Ngoại trưởng Schevarnadzé đến Bắc Kinh hội đàm với Tiên Kỳ Tham về vấn đề Campuchia.
15.02
Liên Xô hoàn thành việc rút quân khỏi Afghanistan.
11.02
Họp BCT bàn việc tách và giải quyết từng bước một mặt quốc tế và mặt nội bộ của vấn đề Campuchia; triển khai các diễn đàn Việt – Trung (vòng 2), JIM 2, Việt – Thái, Việt – Mỹ...
16-18.02
Họp trù bị (Working group) JIM 2. Ta đưa ra 3 bước rút quân Việt Nam khỏi Campuchia gắn với 3 bước chấm dứt viện trợ quân sự của nước ngoài cho các bên Campuchia.
19-21.02
Họp JIM 2. Khẳng định lại 2 vấn đề mấu chốt của giải pháp cho vấn đề Campuchia là rút quân Việt Nam trong khuôn khổ một giải pháp chính trị và ngăn ngừa sự quay trở lại chính sách và những hành động diệt chủng của chế độ Polpot; chấm dứt mọi sự can thiệp của nước ngoài và sự giúp đỡ về quân sự cho các phái đối lập Khmer.
14.03
Họp BCT: quyết định rút hết quân khỏi Campuchia vào cuối tháng 9.89; thúc đẩy diễn đàn Hunxen – Sihanouk.
22.02-03.03
Ngoại trưởng Nguyễn Cơ Thạch thăm Singapo, Malayxia và Thái Lan.
23.02
Trung Quốc – Inđônêxia bình thường hoá quan hệ.
25.02
Mỹ - Trung Quốc: Bush đến Bắc Kinh gặp Đặng Tiểu Bình.
13.03
Xô viết tối cao Liên Xô thông qua nghị quyết lập chức tổng thống Liên Xô Gorbachov được bàn giữ chức vụ này.
15.03
Tiếp và làm việc với Phó tổng thư ký LHQ Ahmed tại Hà Nội về vấn đề Campuchia.
15.04
Ba chính phủ Việt Nam, Campuchia, Lào ra tuyên bố: sẽ rút hết quân Việt Nam khỏi Campuchia tháng 9.
30.04-01.05
Quốc hội Campuchia họp phiên bất thường: sửa hiến pháp, đổi tên nước CHND Campuchia thành Nhà nước Campuchia (State of Campuchea), thay quốc kỳ
02-03.05
Vòng 4 Hunxen-Sihanouk tại Jakarta. Sihanouk hoan ngênh việc đổi tên nước, quốc kỳ và nhiều sửa đổi quan trọng trong hiến pháp Campuchia; nói có thể chấp nhận về nước (nhưng khi về tới bangkok, Sihanouk lại đổi ý. Từ đó, quan hệ Hunxen-Sihanouk rất xấu)
08-10.05
Đàm phán Việt Nam - Trung Quốc cấp thứ trưởng ở Bắc Kinh. Trung quốc vẫn đòi ta thoả thuận về nguyên tắc thiết lập chính phủ liên hiệp 4 bên Campuchia do Sihanouk đứng đầu, đông kết và giảm hoặc giải thể lực lượng quân sự của các bên Campuchia. Về quan hệ 2 nước, lập trường của Trung quốc vẫn là giải quyết xong vấn đề Campuchia thì mới cải thiện được quan hệ với Việt nam; tạm thời chưa tính đến tiếp tục đàm phán với ta
15-16.05
Hội đàm cấp cao Trung-Xô (Gorbachev-Đặng) tại Bắc kinh
03-04.06
Sự kiện Thiên An Môn
04.06
Ban Lan: Công đoàn Đoàn kết thắng tuyệt đối tổng tuyển cử
24.07
Vòng 5 Hunxen-Sihanouk tại Paris. Không đạt thoả thuận nào. Sihanouk bác bỏ thoả thuận của JIM 1 và 2, đòi xoá SOC lập chính phủ 4 bên Campuchia
30.07-30.08
Hội nghị quốc tế về Campuchia tại Paris: việc rút quân Việt nam không còn là vấn đề lớn ở hội nghị mà vấn đề lớn nổi lên là Diệt chủng. Hội nghị không đạt được một giải pháp chính trị, bế tắc ở vấn đề chia quyền giữa các bên Campuchia trong thời kỳ quá độ. Song đã thông qua được tuyên bố chung ghi nhận hội nghị là một bước tiến có ý nghĩa và sẽ họp lại.
07.08
Gặp Thứ trưởng Lưu thuật Khanh (Phó trưởng đoàn Trung quốc tại PICC) ở Paris.
07.08
Hung: Đảng Công nhân XHCN đổi tên; Hung gia nhập EC
05.09
TBT Nguyễn Văn Linh gặp Heng Somrin ở Hà nội chuyển lời Liên Xô khuyên PhnomPenh nên nhận chính phủ 4 bên gồm cả Khmer Đỏ, do Sihanouk làm chủ tịch.
21-26-09
Đợt rút quân Việt nam cuối cùng khỏi Campuchia
30.09
Họp BCT nhận định về kết quả hội nghị Paris về Campuchia
07.10
Kayson Phonvihan thăm chính thức Trung quốc đánh dấu việc bình thường hoá quan hệ Lào-Trung quốc. Đặng nói với Kayson: Nếu Việt nam rút triệt để khỏi Campuchia thì sẽ bình thường hoá quan hệ với Việt nam.
06.11
Thông điệp miệng của Nguyễn Văn Linh gửi Đặng Tiểu Bình: mong sớm bình thường hoá quan hệ với Trung quốc; mong sớm có dịp gặp lại Đặng
09.11
Đông Đức: Bức tường Berlin sụp đổ, kết thúc chiến tranh Lạnh
20.11
Tiệp: Biểu tình lớn ở Praha. Husak từ chức. Lập chính phủ mới trong đó đảng Công sản chỉ là thiểu số.
21.11
5 nước thường trực HĐBA LHQ (P5) chấp nhận phương án giải quyết vấn đề Campuchia của Úc trong đó đề cao vai trò của LHQ ở Campuchia trong thời kỳ quá độ.
28.11
Thư Nguyễn Cơ Thạch gửi Tiền Kỳ Tham nhắc lại thông điệp miệng của Nguyễn Văn Linh gửi Đặng và khẳng định lại “ phía Việt nam sẵn sàng gặp phía Trùn quốc ở cấp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Ngoại giao tại Bắc kinh hoặc Hà nội trong tháng 12.89 để bàn các bước bình thường hoá quan hệ hai nước”.
02.12
TBT đảng Cộng sản Mã lai Trần Bình ký thoả thuân với chính quyền Malaysia và Thái Lan giải tán đảng Cộng sản và rút về sống ở Hadyai (nam Thái Lan)
10.12
Bulgaria: Biểu tình lớn ở Sofia
12.12
Đại sứ Trung quốc thông báo trả lời của Trung quốc cho thông điệp ngày 6.11 của Nguyễn Văn Linh: đặt điều kiện cho việc mở lại đàm phán cấp thứ trưởng Ngoại giao với ta (Việt nam phải chấp nhận sự giám sát của LHQ về việc rút quân khỏi Campuchia; phải chấp nhận việc thành lập chính phủ 4 bên Campuchia do Sihanouk làm chủ tịch)
1990
09.02
Đại sứ Mỹ ở Thái Lan Dônhue chuyển thông điệp của Mý: gợp ý của Việt Nam về một cuộc gặp gỡ giữa bộ trưởng Nguyễn Cơ Thạch hoặc Thứ trưởng Trần Quang Cơ với trợ lý Ngoại trưởng Solômn là quá sớm. Hai bên cần làm rõ các vấn đề cần thảo luận và các khả năng lựa chọn, sau đó Solômn sẵn sàng gặp phía Việt nam. Mỹ hiện vẫn sẵn sàng tiếp tục trao đổi qua hai Đại sứ ở Bangkok
21.02
Vòng 5 Hunxen-Sihanouk tại Bangkok. Thoả thuận về nguyên tắc: sự có mặt của LHQ ở mức độ thích hợp của Campuchia là cần thiết; cần thành lập một cơ chế quốc gia tối cao để thực hiện chủ quyền quốc gia và thống nhất dân tộc của Campuchia.
25.02
Nicaragua: Mặt trận Sandino thất bại trong tổng tuyển cử
26.02-01.03
Họp Hội nghị không chính thức về Campuchí (IMC) ở Jakarta. Ngoài thành phần như JIM (Campuchia, Việt nam, Lào và 6 nước ASEAN) còn có thêm đại diện Tổng Thư ký LHQ, Pháp và Úc. IMC không đưa ra được tuyên bố chung vì Khmer Đỏ dùng quyền phủ quyết.
08.03
Lê Đức Thọ gặp Đinh Nho Liêm và Trần Quang Cơ (và ngày 10.3 gặp Nguyễn Cơ Thạch) đưa ý kiến: cần có chuyển hướng chiến lược trong đấu tranh về vấn đề Campuchia; phải giải quyết vấn đề Campuchia với Trung quốc, không thể gát Khmer Đỏ; không thể chấp nhận LHQ tổ chức tổng tuyển cử tại Campuchia, lập chính phủ 2 bên 4 phái Campuchia để tổ chức tổng tuyển cử…
10.04
Họp BCT bàn đề án đấu tranh ngoại giao về vấn đề Campuchia trong tình hình thế giới có biến đổi. TBT Nguyễn Văn Linh, Lê Đức Thọ, Đào Duy Tùng, Đồng Sỹ Nguyên nhấn mạnh cần liên kết với Trung quốc bảo vệ CNXH vì lợi ích chung của cả 2 bên.
16.04
Nguyễn Cơ Thạch đi PhnomPenh thuyết phục SOC mềm dẻo trong vấn đề diệt chủng, chấp nhận Khmer Đỏ tham gia chính quyền liên hiệp trong thời kỳ quá độ…
30.04
TBT Nguyễn Văn Linh nói tại Tp HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm giải phóng Sài gòn:
- Nên quên cuộc chiến tranh đi mặc dù đã có biến cố lớn trong quá khứ.
- Việt nam cảm thấy có tình hữu nghị với nhân dân Mỹ.
- Tôi muốn thấy bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ tuy đó là một tiến trình lâu dài
03-08.05
Vòng 3 đàm phán Việt - Trung cấp thứ trưởng ở Bắc Kinh. Trung quốc nói roc ý họ về các vấn đề thuộc mặt nội bộ trong giải pháp Campuchia và đòi ta tán thành: SNC nên là một cơ cấu có tính chất chính quyền lâm thời, có chức năng lập pháp và hành chính; quân đội các bên Campuchia nếu chưa giải giáp thì tập kết vào một số điểm nhất định và giảm quân.
20-21.05
Họp 3 TBT Việt-Lào-Campuchia tại Hà nội nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ chủ tịch. Quyết định cần thực hiện “Giải pháp Đỏ” để giải quyết vấn đề Campuchia.
04-05.06
Hunxen và Sihanouk đại diện cho 2 chính phủ Campuchía họp tại Tokyo. Ký tuyên bố chung thoả thuận lập SNC với số thành viên 2 bên bằng nhau (6+6) tượng trưng cho chủ quyền quốc gia và thống nhất dân tộc Campuchia
05.06
Lần đầu TBT Nguyễn Văn Linh tiếp Đại sứ Trung quốc Trương Đức Duy
06.06
Bộ trưởng quốc phòng Lê Đức Anh tiếp và mời cơm thân mật Đại sứ Trung quốc
11-13.06
Vòng 4 đàm phán Việt – Trung (Trần Quang Cơ - Từ Đôn Tín). Ta không chấp nhận việc can thiệp vào vấn đề nội bộ Campuchia như Trung quốc đề nghị. Đàm phán không kết quả
13.06
Ngoại trưởng Nguyễn Cơ Thạch tiếp Từ Đôn Tín. Giọng điệu cao ngạo của Từ bị Nguyễn Cơ Thạch phê phán mạnh.
19.06
BCT họp đánh giá vòng 4 đàm phán Việt – Trung (vắng mặt TBT Nguyễn Văn Linh)
25.06
Đại sứ Trương Đức Duy gặp Thứ trưởng Trần Quang Cơ chuyển thông điệp của Lãnh đạo Trung quốc (có sửa lại) gửi lãnh đạo Việt nam
16-17.07
Họp P5 về vấn đề Campuchia tại Paris
18.07
Ngoại trưởng Mỹ Baker tuyên bố chính sách mới của Mỹ về vấn đề Campuchia: Mỹ thừa nhận Việt nam đã rút quân khỏi Campuchia; chính quyền PhnomPenh hiện là lực lượng chủ yếu có khả năng ngăn Khmer Đỏ trở lại cầm quyền. Vì vậy, Mỹ quyết định rút bỏ việc công nhận chính phủ Liên hiệp Campuchia Dân chủ (của 3 phái) tại LHQ; sẵn sàng thảo luận với Việt nam và SOC để thúc đẩy giải pháp cho vấn đề Campuchia.
06.08
Đối thoại Việt-Mỹ vòng 1 (Trịnh Xuân Lãng-Kenenth Quinn) tại Nữu ước về vấn đề Campuchia và bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ. Mý yêu cầu ta: cam kết chấp thuận và thúc đẩy Campuchia chấp nhận văn kiện khung P5; tuyên bố hoan ngênh LHQ kiểm chứng rút nhân viên quân sự còn lại ở Campuchia; cho biết ý kiến về SNC và vai trò của LHQ ở Campuchia
12.08
BCT họp bàn vấn đề Campuchia. TBT Nguyễn Văn Linh kết luận: Những vấn đề tồn tại hiện nay thuộc nội bộ và chủ quyền của Campuchia phải do các đồng chi Campuchia tự quyết định. Việt nam tôn trọng những quyết định của các đồng chi Campuchia về những vấn đề này.
12.08
Thủ tướng Lý Bằng tuyên bố khi đến thăm Singapore: Hy vọng sẽ bình thường hoá quan hệ với Việt nam và hai bên sẽ thảo luận các vấn đề khác như tranh chấp Trường sa…
13.08
Thứ trưởng Trần Quang Cơ tiếp Đại sứ Trung quốc biểu thị hoan ngênh tuyên bố của Lý Bằng ở Singapore, nhắc lại mong muốn sớm có gặp cấp cao hai bên.
27-28.08
Họp P5 lần thứ 6 về Campuchia đi đến thoả thuận: những dàn xếp quân sự trong thời kỳ quá độ ở Campuchia; tuyển cử dưới sự bảo trợ của LHQ; bảo vệ nhân quyền; vấn đề bảo đảm quốc tế. Hoàn thành toàn bộ 5 văn kiện khung về giải pháp Campuchia
29.08
Đại sứ Trung quốc gặp Nguyễn Văn Linh và Đỗ Mười chuyển lời của Giang Trach Dân và Lý Bằng mời TBT Nguyễn Văn Linh, thủ tướng Đỗ Mười và Cố vấn Phạm Văn Đồng sang hội đàm bí mật với lãnh đạo Trung quốc tại Thành Đô vào ngày 3.9.90
30.08
Họp BCT bàn về gặp cấp cao Trung quốc tại Thành đô
31.08
Đối thoại Việt-Mỹ vòng 2 tại Nữu ước. Mỹ đề nghị Việt nam và PhnomPenh chấp nhận khung giải pháp Campuchia của P5, đề nghị SOC đi họp ở Jakarta để lập SNC trên cơ sở thoả thuận của P5. Mỹ coi đây là điều kiện để Mỹ bình thường hoá quan hệ với Việt nam và để Mỹ gặp Hunxen
01.09
Xô - Trung họp cấp Ngoại trưởng tại Cáp Nhĩ Tân bàn về vấn đề Campuchia
03-04.09
Cuộc gặp cấp cao Trung –Việt tại Thành đô (thủ phủ tỉnh Tứ Xuyên). Nguyễn Văn Linh chấp nhận công thức lập SNC của Trung quốc (6+2+2+2+1 và Sihanouk làm chủ tịch)
05.09
Nguyễn Văn Linh đi PhnomPenh thông báo lãnh đạo Campuchia về cuộc gặp Thành đô, thuyết phục PhnomPenh nhận công thức lập SNC của Trung quốc. Campuchia phản đối.
07.09
Ngoại trưởng Mỹ thông báo Mý quyết định mở đối thoại trực tiếp với PhnomPenh
10.09
BCT cử Trần Quang Cơ đi Jakarta theo dõi cuộc họp của các bên Campuchia bàn về việc thành lập SNC, dưới sự chủ trì của Pháp và Indonesia – 2 đồng chủ tịch PICC. Các bên Campuchia ra tuyên bố chung “chấp nhận toàn bộ văn kiện khung của P5 làm cơ sở cho việc giải quyết xung đột Campuchia”, thành lập SNC.
10.09
Phó trợ lý Ngoại trưởng Mý K. Quinn thông báo: Mỹ quyết định nói chuyện với trưởng đoàn ta tại Đại Hội đồng LHQ về bình thường hoá quan hệ giữa hai nước.
14-18.09
(Trần Quang Cơ) đi Bangkok để theo dõi tiếp cuộc họp của các bên Campuchia giải quyết nốt vấn đề chủ tịch SNC.
17.09
Các bên Campuchia họp tại Bangkok để hoàn tất việc lập SNC. Cuộc họp thất bại do không nhất trí trong việc cử đoàn đại biểu SNC đi dự Đại Hội đồng LHQ và nhất là do SOC (Hunxen) không chấp nhận việc cử Sihanouk làm chủ tịch và thành viên thứ 13 của SNC.
20.09
HĐBA LHQ thông qua nghị quyết 608 ghi nhận SNC đại diện cho Campuchia về mặt đối ngoại và giữ ghế của Campuchia tại LHQ.
24.09
Phó Thủ tướng Võ Nguyên Giáp sang Trung quốc dự lễ khai mạc ASIAD. Thủ tướng Lý Bằng tiếp, nói về quan hệ 2 nước, nhận xét Trần Quang Cơ là “nhân tố tiêu cực” trong việc thúc đẩy giải pháp Campuchia
29.09
Nguyễn Cơ Thạch gặp Ngoại trưởng Mỹ Baker. Mỹ nói muốn bình thường hoá quan hệ với Việt nam trong khung cảnh một giải pháp chính trị về Campuchia, đồng thời tốc độ và qui mô bình thường hoá quan hệ tuỳ thuộc vào tiến bọ trong vấn đề MIA và các vấn đề nhân đạo khác.
18.11
BCT họp bàn về nguyên tắc đấu tranh về văn kiện chung P5 và vấn đề chức chủ tịch SNC.
26.11
P5 và Indonesia họp tại Paris thoả thuận dự thảo Hiệp định Paris về Campuchia
21.12
Họp SNC tại Paris với sự tham gia của 2 đồng chủ tịch PICC và đại diện Tổng Thư ký LHQ
1991
15-16.01
(Trần Quang Cơ) Họp với bộ phận B1 Bộ Ngoại giao Campuchia chuẩn bị cho cuộc họp Uỷ ban phối hợp PICC. Nhận định về Trung quốc
16.01
Hunxen nói với Trần Quang Cơ: khả năng năm 91 chưa có giải pháp chính trị. Cuộc gặp Paris vừa qua chỉ là diễn đàn dư luận, không phải thương lượng. Vì vậy chúng tôi chưa nêu tách mặt nội bộ và quốc tế.
24-25.01
Họp BCT ở Tp HCM thảo luận “Đường lối đối ngoại phục vụ thực hiện mục tiêu chiến lược của nước ta đến năm 2000” do Bộ Ngoại giao dự thảo và vấn đề Campuchia
02.02
(Trần Quang Cơ) xin rút khỏi danh sách đề cử TƯ khoá VII. Không được chấp nhận.
24.02
Nguyễn văn Linh gặp Heng Somrin tại Hà nội, lại thuyết phục PhnomPenh nhận công thức 6+2+2+2+1 để thúc đẩy chính sách hoà hợp dân tộc theo ý của Trung quốc trong cuộc gặp Thành đô ngày 3.9.90
09.04
Đối thoại Việt-Mỹ vòng 5 tại Nữu ước. Trợ lý Ngoại trưởng R. Solomon đưa ra lộ trình 4 bước gắp quá trình giải quyết vấn đề Campuchia với các bước cải thiện quan hệ Mỹ-Việt
13.04
BCT họp nhận định tình hình thế giới và bàn chính sách đối ngoại. Yêu cầu phối hợp tốt hơn giữa 3 ngành Ngoại giao-Quốc phòng-An ninh trong ngiên cứu các vấn đề quốc tế.
08.05
Họp 3 ngành Ngoại giao-Quốc phòng-An ninh nhận định tình hình thế giới
15-17.05
BCT thảo luận bản dự thảo “Báo cáo về tình hình thế giới, việc thực hiện đường lối đối ngoại của đậi hội VI và phương hướng tới”; tiếp tục đánh giá về cuộc gặp cấp cao với Trung quốc tgáng 9.90 tại thành đô.
15-19.05
Giang Trạch Dân thăm Liên Xô - Chuyến thăm Liên Xô đầu tiên của cấp cao nhất Trung quốc trong 34 năm qua. Thông cáo chung 2 bên nói nhiều đến vấn đề Campuchia
02-04.06
Họp SNC tại Jakarta. Ngoài các bên Campuchia, có 2 đồng chủ tịch PICC (Pháp và Indonesia), đại diện Tổng Thư ký LHQ. Sihanouk cũng có mặt với danh nghĩa là khách mời của Suharto. Cuộc gặp không đạt kết quả gì đáng kể.
05.06
Hunxen và Sihanouk gặp riêng để thảo luận về chức Chủ tịch và Phó Chủ tịch SNC, kéo dài ngừng bắn tới khi có tổng tuyển cử, Sihanouk về PhnomPenh, kêu gọi ngừng viện trợ quân sự nước ngoài cho các bên Campuchia
17-27.06
Đại hôi VII Đảng CS Việt nam. Đỗ Mười thay Nguyễn Văn Linh làm TBT, Lê Đức Anh làm Chủ tịch nước. Nguyễn Cơ Thạch ra khỏi BCT và TƯ
09.07
Trần Quang Cơ gặp TBT Đỗ Mười xin không nhận chức Bộ trưởng Ngoại giao
10.07
Đỗ Mười gặp Đại sứ Trung quốc đặt vấn đề cử đặc phái viên sang thông báo lãnh đạo Trung quốc về đại hội VII
28.07-02.08
Lê Đức Anh và Hồng Hà sang Trung quốc với danh nghĩa “Đoàn đại diện đặc biệt của TƯ đảng CS Việt nam” để thông báo lãnh đạo Trung quốc về Đại hội VII đảng CS Việt nam. Cả hai đã gặp Từ Đôn Tín xin lỗi (về vụ to tiếng với bộ trưởng Nguyễn Cơ Thạch)
Tháng 8
Quốc hội khoá 8 họp kỳ 9 thông qua danh sách chính phủ mới. Nguyễn Mạnh Cầm nhận chức Bộ trưởng Ngoại giao thay Nguyễn Cơ Thạch
08-10.08
Vòng 5 đàm phán Việt – Trung cấp thứ trưởng tại Bắc kinh về bình thường hoá quan hệ.
09-14.08
Ngoại trưởng mới Nguyễn Mạnh Cầm thăm Trung quốc
23.10
Hội nghị quốc tế về Campuchia tại Paris. Ký kết hiệp định hoà bình Campuchia
05-10.11
TBT Đỗ Mười và Thủ tướng Võ văn Kiệt thăm chính thức Trung quốc. Thông cáo chung về bình thường hoá quan hệ hai nước
14.11
Sihanouk trở về PhnomPenh sau 13 năm lưu vong
25.12
Gorbachev từ chức. Cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống thay bằng lá cờ 3 màu của nước Nga đánh dấu việc Liên bang Xô viết chấm dứt tồn tại
1993
24.11-01.12
Hội nghị giữa nhiệm kỳ của BCH TƯ khoá VII. (Trần Quang Cơ) Tự nguyện xin rút khỏi TƯ.
Trần Quang Cơ, cựu thứ trưởng ngoại giao csvn
Hồi ức và suy nghĩ
-----
Audio/video:
- Audio Phản ứng của người dân VN trong và ngoài nước trước việc nhà nước cs bán nước cho Trung cộng 1999-2000-2002
-----
Thời Thực dân Pháp: nhà tù nhiều hơn trường học
Thời HCM và csvn : y chang và khốc liệt hơn, không có tự do báo chí tư nhân, không có tự do ngôn luận, quyền dân tộc tự quyết bị tướt đoạt, ...
Cuộc chiến chống Pháp : phí phạm !!
Cuộc chiến đuổi Mỹ : phí phạm !!
Cuộc chiến với Cam Bốt : phí phạm !!
Không có Cuộc chiến với Cam Bốt thì không có cuôc chiến Việt Trung: phí phạm !!
Tuy nhiên, cs quốc tế vẫn âm mưu dùng hcm và csvn để thực hiện mộng bành trướng chế độ thực dân đỏ ở ĐN Á và Á Châu.
Trung cộng và cs Liên Xô tranh giành quyền lợi lẫn nhau trong việc thực hiện sự bành trướng, thôn tính và đồng hóa này.
Cho đén hôm nay, Trung cộng "thắng" trong mưu đồ bành trướng và dùng chiến tranh VN, dùng người Việt "chư hầu" để giết/cai trị người Việt, để mặc cả với Mỹ, tranh giành ảnh hưởng với Liên Xô trong thế giới đỏ. Mao đã từng nói "đánh Mỹ đến người VN cuối cùng".
Mỹ cũng đã thắng khi đã làm sụp đổ toàn bộ khối cs quốc tế độc tài toàn trị, man rợ sau khi đã thương lượng với Trung cộng trên quyền lợi của dân tộc VN.
Nhân dân VN đã thất bại nặng nề mà tội phạm chính là hcm và đcsvn, kẻ gây chiến !
Cuộc chiến VN là nội chiến, lồng trông bối cảnh chiến tranh lạnh ý thức hệ, một bên là tự do dân chủ (kinh tế thị trường) và bên kia là cộng sản độc tài toàn trị (kinh tế tập trung), cầm đầu bởi Mỹ và Liên Xô/Tàu.
Nếu hcm không chủ trương nhuôm đỏ Đông Dương (theo lệnh quốc tế cs) "thống nhất, giải phóng, đánh Pháp, đánh Mỹ" (chiêu bài mị dân) thì hiện nạy ít ra miên Nam cũng bằng hoặc hơn Nam Hàn, Đài Loan. Và nước VN sẽ thống nhất giống Tây Đức, và Nam Hàn trong tương lai. Thật ra "thống nhất không đặt ra, nếu không cướp chính quyền Trân Trọng Kim 1945, không ký Hiệp ước Sơ bộ với Pháp 6/3/1946 kêu Pháp vào, không tiêu diệt các đảng phái quốc gia dành độc quyền, không "đánh Pháp bằng chiến tranh bạo lực" và nếu hcm không ký HĐ Geneve 54 chia 2 VN, ... (Pháp đã trả độc lập cho VN năm 1949 !!)
---
Được: Độc lập dân tộc !?
(không, 1958: duới sự đòi hỏi của Chu Ân Lai, hcm và Pham Văn Đồng đã ký công hàm gởi cho Chu An Lai công nhận 12 hải lý, nghĩa là Hoàng Sa và Trường Sa thuộc Trung cộng; 1999-2000, csvn đã ký hiệp ước dâng lãnh thổ và lãnh hải VN cho Trung cộng, gồm trên 750 km2 lãnh thổ - có Thác Bản Giốc, Ải Nam Quan, Suối Phi Khanh, ...- và trên 11000 km2 vùng biển Bắc bộ có nhiều tài nguyên và hải sản; như thế, thế chiến lược bảo vệ an ninh VN cũng bị TC khống chế, ngoài những khống chế khác: kinh tế, gài tay sai TC vào nội bộ đcsVN, mua chuộc và đe dọa !
Hội nghị Thành Đô Việt-Trung cũng là 1 cái mốc rõ nét về việc csvn bán nước, đi vào vòng kim cô của Trung quốc để được TC bảo hộ sau khi CNCS sụp đổ trên toàn thế giới)
---
Được: Độc lập dân tộc !?
(không, 1958: duới sự đòi hỏi của Chu Ân Lai, hcm và Pham Văn Đồng đã ký công hàm gởi cho Chu An Lai công nhận 12 hải lý, nghĩa là Hoàng Sa và Trường Sa thuộc Trung cộng; 1999-2000, csvn đã ký hiệp ước dâng lãnh thổ và lãnh hải VN cho Trung cộng, gồm trên 750 km2 lãnh thổ - có Thác Bản Giốc, Ải Nam Quan, Suối Phi Khanh, ...- và trên 11000 km2 vùng biển Bắc bộ có nhiều tài nguyên và hải sản; như thế, thế chiến lược bảo vệ an ninh VN cũng bị TC khống chế, ngoài những khống chế khác: kinh tế, gài tay sai TC vào nội bộ đcsVN, mua chuộc và đe dọa !
Hội nghị Thành Đô Việt-Trung năm 1990 cũng là 1 cái mốc rõ nét về việc csvn "bán nước", đi vào vòng kim cô của Trung quốc để được TC bảo hộ sau khi CNCS sụp đổ trên toàn thế giới)
Mất:
1, Hy sinh bốn năm triệu người. Thương tật cũng khoảng con số đó
2, Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất thế giới
3, Nền tảng đạo đức bị phá huỷ nghiêm trọng, nếu không nói là mất gần hết. Ngày nay, bế tắc về đường lối còn dẫn đến một hệ quả đau lòng hơn là nó làm cho những nền tảng cơ bản của Xã Hội Việt Nam bị phá vỡ hoàn toàn
(N Vũ Bình, cựu biên tâập viên báo Cộng sản)
-----
- NHAT BAN CHI CAN 20 NAM SAU CUOC CHIEN (1945-1965)DA PHAT TRIEN DDUOC DAT NUOC. NHUNG NGUOI NGU XUAN KHONG BAO GIO DAM NHIN NHAN LA MINH NGU. NHAT BAN LANH 2 QUA BOM NGUYEN TU MA CHI CAN 20 NAM DDA PHUC HOI. CONG SAN DDA LA`M HO?NG DDAT NUOC VIETNAM
- South Korea 32 nam sau chien tranh (1955 - 1987) la con rong Chau A ;VIETNAM 32 NAM SAU CHIEN TRANH (1975-2007) TRO THANH MOT TRONG NHUNG NUOC NGHEO DDOI NHAT TREN THE GIOI. GDP per capita chi co 618 USD nam 2006 (theo IMF)
- Quốc gia VNCH Vietnam Cong Hoa chỉ tồn tại chính thức có 20 năm (26/10/1955-30/4/1975). Mặc dù vậy xây dựng trong thời gian chiến tranh, nhưng Vietnam Cong Hoa (theo chế độ đa đảng đa nguyên, tự do dân chủ, với kinh tế thị trường) đứng đầu các nước thuộc khối ASEAN. Vay ma 32 nam sau chien tranh, Cong san đãđeể ưoớc VN tụt xuống cuối bảng sắp hạng trong các nước ASEAN. Va phai can 197 nam nua moi theo kip Singapore, 22 năm mới kịp Thái Lan, 150 năm mới kịp Nam Hàn. Tai sao?
- CONG SAN KHONG THE DDO LOI CHO DAN VIETNAM LA NGU DOT.SU NGU DOT NAM TAI SU LANH DDAO DDOC TAI CUA MOT NHOM NGUOI NGU DOT THEO CHE DDO BAO TAN CONG SAN.CO RAT NHIEU NGUOI VIET THANH TAI TAI MY VA CAC QUOC GIA KHAC CHU KHONG PHAI O TAI VIETNAM. TAI SAO????
- Vien nghien cuu Heritage Foundation va to bao Wall Street Journal vua cong bo “Chi so tu do kinh te 2007” xep hang cac nen Kinh Te The Gioi. VIETNAM BI XEP THU 138/157 nen kinh te dduoc ddieu tra. HongKong la nuoc ddung so 1, Singapore thu 2, ThaiLan thu 50, Philippines thu 95; Campuchia thu 102; Indonesia thu 110; Lao thu 140 ; Myanmar thu 154
bcx: lích sử 0704
===================================
- Cộng Sản Việt Nam từ chiến thắng Tháng Tư 1975 tới gia nhập WTO 2007
- Vài nét về lịch sử cận đại VN
- Hành trình thế kỷ: Ba mươi năm chiến tranh 1945-1975
- CHIẾN TRANH THÁI BÌNH DƯƠNG THẾ CHIẾN THỨ 2: 1939-...
- Chiến tranh Triều Tiên: Kỷ niệm 50 năm hiệp định đ...
- Nước Ðức và ngày 30.04
- Nghĩ về ngày 30 tháng 4 : csvn, cs anh em ... chiế...
- Cộng Sản Việt Nam từ chiến thắng Tháng Tư 1975 tới gia nhập WTO Tháng Giêng 2007
- 30 THÁNG 4, BA MƯƠI HAI NĂM SAU LOẠT BÀI CỦA VIỆN BẢO TÀNG VIỆT NAM SAN JOSE PHỔ BIẾN
- 30/4/75 : các tướng lĩnh VNCH tuẫn tiết
- Lời phân trần của tướng Dương văn Minh về ngày 30 ...
- Tưởng Niệm Thống Tướng William Westmoreland (1914-...
=================================
- VIỆT NAM SAU THÁNG TƯ ĐEN (Sự phán xét của lịch sử)
Ngày 30 ThángTư năm 1975, quân Cộng Sản Bắc Việt (CSBV) ào ạt tấn công vào Sàigò...
Tiếp theo kỳ trước... II.- GIAI ĐOẠN 1980-1985...
Tiếp theo ... III - 1986-1990 ...
(tiếp theo) IV.- Giai đoạn 1991-1996 ...
Tiếp theo kỳ trước... V.-GIAI ĐOẠN 1996-2001 ...
- * Tài liệu lịch sử và thư gởi từ Đông Kinh
- Xem bản đầy đủ : Triết học - Tư tưởng - Tôn giáo
- Nghị Quyết Số 36/NQ-TW Ngày 26/3/2004 Của Cộng Sản Việt Nam Về Người Việt Hải Ngoại
Ngày 26 tháng 3 năm 2004 vừa qua, Bộ Chính Trị CSVN đã ra Nghị Quyết 36 (N...
Inscription à :
Publier les commentaires (Atom)
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire